NHỮNG THỬ THÁCH KHẨN CẤP CỦA VIỆT NAM VÀ THẾ GIỚI

Giao thức GHG áp dụng để đo khí nhà kính ở cả khu vực công và khu vực tư nhân và cung cấp các tiêu chuẩn tạo thành nền tảng chung cho nhiều hệ thống chứng nhận và báo cáo bền vững.

Mục lục

  • Giao thức KNK là gì?
  • Lịch sử của giao thức KNK?
  • Ai sử dụng giao thức ghg?
  • Dấu hiệu "Được xây dựng trên Giao thức GHG" có công nhận các tài nguyên kế toán tuân thủ các tiêu chuẩn của Giao thức GHG không?
  • Lợi ích của việc đạt được nhãn hiệu "Built on GHG Protocol"?
  • CẦN BIẾT GÌ VỀ CÁC TIÊU CHUẨN GRI

GHG (GreenHouse Gas) Protocol - Giao Thức Phát Thải Khí Nhà Kính

Giao Thức Khí Nhà Kính (KNK) thiết lập các khuôn khổ tiêu chuẩn hóa toàn cầu toàn diện để đo lường và quản lý phát thải khí nhà kính (GHG) từ các hoạt động, chuỗi giá trị và hành động giảm thiểu của khu vực tư nhân và công cộng.

Được xây dựng dựa trên mối quan hệ đối tác kéo dài 20 năm giữa Viện Tài nguyên Thế giới (WRI) và Hội đồng Doanh nghiệp Thế giới vì sự Phát triển Bền vững (WBCSD), THE GHG Protocol hợp tác với các chính phủ, hiệp hội ngành, tổ chức phi chính phủ, doanh nghiệp và các tổ chức khác.

GHG Protocol cũng làm việc với các đối tác ở các quốc gia quan trọng để phát triển các chương trình phát thải KNK quốc gia dựa trên Nghị định thư KNK. 

Giao thức KNK ra đời khi WRI và WBCSD nhận ra sự cần thiết của một tiêu chuẩn quốc tế để tính toán và báo cáo KNK của công ty vào cuối những năm 1990. Cùng với các đối tác công ty lớn như BP và General Motors, năm 1998, WRI đã xuất bản một báo cáo mang tên " Khí hậu an toàn, Kinh doanh thuận lợi ". Nó đã xác định một kế hoạch hành động để giải quyết biến đổi khí hậu bao gồm nhu cầu chuẩn hóa lượng khí thải KNK.

Các sáng kiến ​​tương tự đã được thảo luận tại WBCSD. Vào cuối năm 1997, các nhà quản lý cấp cao của wri đã gặp gỡ các quan chức của WBCSD và đạt được thỏa thuận khởi động quan hệ đối tác kinh doanh với tổ chức phi chính phủ để giải quyết các phương pháp tiêu chuẩn hóa cho việc tính toán khí nhà kính. WRI và WBCSD đã triệu tập một nhóm chỉ đạo cốt lõi bao gồm các thành viên từ các nhóm ngành và môi trường để hướng dẫn các bên liên quan trong quá trình phát triển tiêu chuẩn.

Ấn bản đầu tiên của Tiêu chuẩn Doanh nghiệp, xuất bản năm 2001, đã được cập nhật với hướng dẫn bổ sung làm rõ cách các công ty có thể đo lượng phát thải từ việc mua điện và năng lượng khác, cũng như tính toán lượng phát thải trong toàn bộ chuỗi giá của họ . GHG Protocol cũng phát triển một bộ công cụ điện toán để hỗ trợ các công ty tính toán lượng khí thải nhà kính và đo lường lợi ích của các dự án giảm thiểu biến đổi khí hậu.

Thỏa thuận Paris, được thông qua trong Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu (UNFCC) vào tháng 12 năm 2015, cam kết tất cả các quốc gia tham gia hạn chế sự gia tăng nhiệt độ toàn cầu, thích ứng với những thay đổi đã xảy ra và thường xuyên tăng cường nỗ lực theo thời gian. GHG Protocol đang phát triển các tiêu chuẩn, công cụ và đào tạo trực tuyến để giúp các quốc gia và thành phố theo dõi tiến độ hướng tới các mục tiêu khí hậu của họ .

  Khái niệm và các cách tiếp cận nhóm theo dõi - báo cáo - thẩm định (MRV)

     Với nguyên tắc "chỉ những gì có thể đo đạc được mới có thể quản lý và cải thiện", khi các quốc gia, công ty, ngành công nghiệp và toàn xã hội giảm tiêu thụ năng lượng và phát thải CO2, không thể tránh được việc phải giám sát và báo cáo các số liệu này. Đo lường và báo cáo là tất yếu để nhận biết tình trạng quá khứ và hiện tại, tiềm năng cải thiện và quản lý tiến trình. Các bối cảnh khác nhau về nhu cầu thông tin năng lượng và phát thải CO2 đã hình thành nên những hệ thống MRV ở các cấp khác nhau.

     1. Cấp quốc gia

     Các quốc gia phải báo cáo định kỳ lượng phát thải KNK của mình cho Công ước khung của Liên hợp quốc về BĐKH (UNFCCC) theo Hướng dẫn giám sát phát thải KNK của Ủy ban Liên Chính phủ về BĐKH (IPCC). Lượng phát thải được báo cáo thường dựa vào dữ liệu sản lượng và tiêu thụ nhiên liệu của ngành do cơ quan thống kê quốc gia thu thập, nhân với hệ số phát thải quốc gia mặc định. Các thông tin này được thiết kế cho các phân tích kinh tế vĩ mô và môi trường ở cấp Liên hợp quốc và các bên tham gia Công ước, nhưng không có cấp độ riêng để giám sát phát thải, cắt giảm phát thải và tiềm năng giảm phát thải từ các công ty đơn lẻ trong ngành.

     2. Cấp công ty

     Giao thức báo cáo KNK (GHG Protocol) là công cụ kiểm đếm được sử dụng rộng trên thế giới dành cho các Chính phủ và doanh nghiệp để định lượng, nắm bắt và quản lý phát thải KNK. GHG Protocol là kết quả của quan hệ đối tác từ năm 1997 giữa Viện Tài nguyên Thế giới (WRI) và Hội đồng Doanh nghiệp thế giới về phát triển bền vững (WBCSD), sau quá trình làm việc với các doanh nghiệp, các Chính phủ và các tổ chức môi trường trên khắp thế giới.

     GHG Protocol là nền tảng cho các chương trình và tiêu chuẩn KNK trên thế giới. GHG Protocol phân biệt 3 "phạm vi" phát thải mà hiện nay được các hệ thống trên thế giới sử dụng, bao gồm:

     • Phạm vi 1: Phát thải trực tiếp - là các phát thải từ các nguồn tại cơ sở thuộc sở hữu hoặc kiểm soát bởi công ty.

     • Phạm vi 2: Phát thải gián tiếp - là các phát thải từ nguồn phát điện mua bên ngoài được tiêu dùng tại cơ sở sản xuất thuộc sở hữu hoặc kiểm soát của công ty.

     • Phạm vi 3: Báo cáo tùy chọn cho phép xử lý các nguồn phát thải gián tiếp khác của công ty, phát thải từ các nguồn không thuộc sở hữu hoặc kiểm soát bởi công ty.

     3. Cấp độ ngành:

     Khi nhiều công ty trong một ngành thực hiện kiểm đếm năng lượng và phát thải CO2 sử dụng phương pháp tiêu chuẩn hóa giống nhau, các dữ liệu kết quả được cập nhật vào một cơ sở dữ liệu chung cho toàn ngành.

     4. Cấp sản phẩm

    Phương pháp và công cụ tính toán Dấu vết các bon sản phẩm (PCF) cho phép tính toán lượng phát thải các bon trên mỗi đơn vị sản phẩm từ lúc khai thác tài nguyên đến khi xuất xưởng tại cổng nhà máy của một công ty hoặc dây chuyền sản xuất, phân biệt lượng các bon cho mỗi loại sản phẩm sản xuất tại mỗi dây chuyền của một công ty.

 

Lợi ích của việc đạt được nhãn hiệu "Built on GHG Protocol"?

Nếu tổ chức của bạn đang xuất bản một tài nguyên dựa trên các tiêu chuẩn của Giao thức GHG, thì việc dán nhãn và đánh giá kỹ lưỡng của các chuyên gia về Giao thức GHG tại WRI có thể mang lại một số lợi ích:

  • Cải thiện chất lượng

Trong quá trình xem xét, một nhóm đặc nhiệm tại WRI sẽ xác minh rằng tài nguyên vừa tuân thủ các yêu cầu tiêu chuẩn của giao thức ghg vừa sử dụng thuật ngữ thích hợp. Bất kỳ thiếu sót nào được phát hiện sẽ được sửa chữa hoặc giải quyết cùng với tác giả, dẫn đến tài liệu chất lượng cao hơn.
Việc mua lại WRI bởi các bên liên quan có nhiều kinh nghiệm trong việc tạo điều kiện thuận lợi cho sự tham gia của các bên liên quan với mục đích phát triển các nguồn lực với việc mua lại sớm và rộng rãi. Đối với các tổ chức không có quyền truy cập vào mạng lưới các bên liên quan rộng lớn, WRI có thể tạo điều kiện thuận lợi cho việc đánh giá các bên liên quan. Bước quan trọng này có thể dẫn đến việc sử dụng nhiều tài nguyên hơn theo thời gian.

  • Đảm bảo và đáng tin cậy

Nghị định thư KNK được tôn trọng rộng rãi vì có các chuyên gia giàu kinh nghiệm và kiến ​​thức cao trong lĩnh vực tính toán khí nhà kính. Dấu hiệu "Được xây dựng trên Giao thức GHG" xác minh rằng một tài nguyên tuân thủ đúng các yêu cầu của tiêu chuẩn Giao thức GHG, theo đánh giá khách quan của các chuyên gia Giao thức GHG. Điều này báo hiệu mức độ tin cậy cao đối với người dùng tài nguyên.

  • Khả năng hiển thị

Tất cả các tài nguyên đều có nhãn hiệu "Được xây dựng trên Giao thức GHG", nơi có hơn mười tám nghìn khách truy cập mỗi tháng. Ngoài ra, các tài nguyên đạt được điểm của chúng sẽ được đánh dấu trong bản tin Giao thức GHG, tiếp cận gần mười nghìn người đăng ký mỗi tháng.